Advertisement
Not a member of Pastebin yet?
Sign Up,
it unlocks many cool features!
- 1
- 00:00:03,070 --> 00:00:05,421
- Thế giới chúng ta không hoàn toàn đồng nhất.
- 2
- 00:00:07,238 --> 00:00:10,320
- Khuất sau tầm nhìn của chúng ta
- là một thế giới khác hẳn.
- 3
- 00:00:11,588 --> 00:00:13,824
- Những sinh vật hoàn toàn xa lạ với chúng ta.
- 4
- 00:00:16,019 --> 00:00:17,400
- Như thể từ hành tinh khác.
- 5
- 00:00:19,210 --> 00:00:22,389
- Chúng có số lượng đông đảo hơn mọi
- nhóm sinh vật nào khác trên hành tinh.
- 6
- 00:00:27,400 --> 00:00:31,188
- Chào mừng bạn đến với thế giới
- động vật chân đốt kỳ thú (arthropod).
- 7
- 00:00:31,937 --> 00:00:36,080
- Nhện, bọ cạp và côn trùng.
- 8
- 00:00:36,690 --> 00:00:39,142
- Ngày nay chúng ta sử dụng
- những công nghệ ghi hình mới
- 9
- 00:00:39,390 --> 00:00:43,337
- giúp khám phá chi tiết hơn bao giờ hết,
- 10
- 00:00:43,484 --> 00:00:48,500
- đời sống của chúng, cách chúng chiến đấu,
- kiếm ăn và sinh sản.
- 11
- 00:00:48,924 --> 00:00:53,295
- Loạt phim tài liệu này sử dụng công nghệ
- ghi hình 3D đặc biệt
- 12
- 00:00:53,351 --> 00:00:56,721
- nhằm nghiên cứu chi tiết thế giới thu nhỏ,
- 13
- 00:00:56,917 --> 00:01:00,518
- trong môi trường tự nhiên hay mô phỏng.
- 14
- 00:01:00,877 --> 00:01:04,279
- Chúng ta sẽ chứng kiến sự sinh sản,
- những thách thức chúng phải đối mặt,
- 15
- 00:01:04,379 --> 00:01:06,810
- những khoảnh khắc ngàn cân treo sợi tóc
- trong đời sống của chúng.
- 16
- 00:01:08,433 --> 00:01:12,094
- Qua đó có thể giúp chúng ta hiểu được
- làm cách nào mà ngày nay
- 17
- 00:01:12,160 --> 00:01:16,110
- hơn 80% động vật trên hành tinh
- 18
- 00:01:16,110 --> 00:01:17,856
- là động vật chân đốt.
- 19
- 00:01:18,889 --> 00:01:21,426
- Trong loạt phim này chúng ta sẽ chứng kiến
- quá trình tiến hóa của chúng.
- 20
- 00:01:22,026 --> 00:01:25,377
- Từ loài cuốn chiếu tương đối giản đơn,
- (millipede)
- 21
- 00:01:25,825 --> 00:01:30,084
- tới những đàn đông đảo lên tới hàng trăm,
- thậm chí hàng triệu cá thể.
- 22
- 00:01:32,230 --> 00:01:36,203
- Chúng ta sẽ chứng kiến quá trình biến đổi
- kỳ diệu nhất trong thế giới động vật.
- 23
- 00:01:37,699 --> 00:01:39,619
- Chúng ta sẽ gặp những đàn kiến
- xây trang trại.
- 24
- 00:01:40,402 --> 00:01:42,853
- những con nhện tung mạng nhện của chúng
- 25
- 00:01:44,539 --> 00:01:48,316
- Và loài bọ trang điểm bằng thi thể nạn nhân
- như một kiểu ngụy trang.
- 26
- 00:01:50,649 --> 00:01:54,487
- Chào mừng bạn đến một thế giới
- kỳ lạ và đầy nguy hiểm.
- 27
- 00:01:58,483 --> 00:02:04,123
- NHỮNG QUÁI VẬT THU NHỎ
- Nghe & dịch: Hoàng Hà (Anabas).
- 28
- 00:02:05,420 --> 00:02:11,566
- Phần II: SĂN MỒI
- 29
- 00:02:11,740 --> 00:02:13,682
- Kể từ lần đầu xuất hiện trên cạn,
- 30
- 00:02:13,998 --> 00:02:20,447
- động vật chân đốt đã phải tranh giành
- lãnh địa, bạn tình và thức ăn.
- 31
- 00:02:24,400 --> 00:02:26,940
- Để tồn tại, mọi sinh vật sống đều phải ăn.
- 32
- 00:02:26,940 --> 00:02:37,300
- Khoảng 10% động vật chân đốt ăn
- những động vật chân đốt khác.
- 33
- 00:02:50,590 --> 00:02:54,590
- Một số phương thức săn mồi đặc biệt nhất
- trong thế giới động vật
- 34
- 00:02:54,871 --> 00:02:57,387
- đang diễn ra ngay trước mặt chúng ta.
- 35
- 00:03:02,459 --> 00:03:07,521
- Đây là loài bọ nước (whirligig beatle)
- sống trong những ao nước khắp hành tinh.
- 36
- 00:03:10,890 --> 00:03:15,518
- Chúng sử dụng mặt nước như hệ thống radar
- nhằm phát hiện con mồi.
- 37
- 00:03:25,920 --> 00:03:26,959
- Một con bọ que (stick insect),
- 38
- 00:03:26,959 --> 00:03:30,000
- nổi trên mặt nước nhờ sức căng bề mặt.
- 39
- 00:03:32,727 --> 00:03:36,329
- Sự vật lộn của nó truyền rung động
- qua bề mặt nước,
- 40
- 00:03:38,730 --> 00:03:43,030
- Truyền tới bọ nước và kích hoạt
- hệ thống radar nước của nó.
- 41
- 00:03:51,048 --> 00:03:55,051
- Nó xoay với tốc độ khoảng 12 lần mỗi giây.
- 42
- 00:03:57,011 --> 00:04:00,790
- Chuyển động quay này truyền
- những gợn sóng nhỏ trên mặt nước.
- 43
- 00:04:02,660 --> 00:04:05,823
- phải hồi lại khi gặp bọ que.
- 44
- 00:04:07,195 --> 00:04:11,735
- Bọ vẽ nước thu nhận những phản hồi mờ nhạt
- theo cách tương tự như radar
- 45
- 00:04:12,020 --> 00:04:14,821
- và tiến lại gần nạn nhân.
- 46
- 00:04:17,359 --> 00:04:19,590
- Cả đàn bọ vẽ nước trong ao cùng lao tới.
- 47
- 00:04:19,590 --> 00:04:23,730
- Chúng đều có radar nước của riêng mình.
- 48
- 00:04:23,730 --> 00:04:30,730
- Bọ que có rất ít cơ hội
- chống lại những kẻ đua tranh này.
- 49
- 00:04:32,700 --> 00:04:37,053
- Bọ nước sử dụng môi trường
- nhằm xác định sự hiện diện của con mồi.
- 50
- 00:04:38,479 --> 00:04:42,839
- Nhưng bề mặt nước không phải là
- phương tiện truyền thông điệp duy nhất,
- 51
- 00:04:47,190 --> 00:04:51,341
- Một số loài săn mồi phát triển
- những cách săn mồi tinh vi hơn.
- 52
- 00:04:54,689 --> 00:04:56,872
- Một lớp động vật chân đốt -
- Lớp nhện.
- 53
- 00:04:57,344 --> 00:05:00,360
- Tạo ra một chất liệu dai hơn thép,
- 54
- 00:05:00,841 --> 00:05:03,749
- Được 30.000 loài nhện khác nhau sử dụng.
- 55
- 00:05:04,439 --> 00:05:05,921
- Tơ nhện.
- 56
- 00:05:06,014 --> 00:05:08,860
- Chúng được dùng cho rất nhiều
- mục đích khác nhau..
- 57
- 00:05:09,537 --> 00:05:13,889
- Để di chuyển, xe một sợi tơ phấp phới
- trước gió và nhờ gió đưa chúng đi.
- 58
- 00:05:14,396 --> 00:05:17,447
- Như một cái bẫy khi dăng thành tổ nhện,
- 59
- 00:05:18,296 --> 00:05:21,862
- mà chủ yếu dùng nó để bắt mồi.
- 60
- 00:05:35,880 --> 00:05:37,979
- Dải tơ nhện nổi bật này
- 61
- 00:05:37,979 --> 00:05:41,820
- được một trong những kẻ săn mồi
- hiệu quả nhất rừng nhiệt đới tạo ra.
- 62
- 00:05:41,820 --> 00:05:48,960
- Nhện argiope - nhện chữ thập St Andrew
- (St Andrew's Cross spider)
- 63
- 00:05:48,960 --> 00:05:54,220
- Chưa rõ vì sao chúng tạo
- dấu chữ thập màu trắng rất dễ thấy
- 64
- 00:05:54,220 --> 00:05:55,658
- ngay chính giữa mạng nhện của nó.
- 65
- 00:05:57,185 --> 00:06:00,136
- Một số chuyên gia cho rằng
- nó có chức năng như một cảnh báo.
- 66
- 00:06:00,704 --> 00:06:04,104
- nhưng con ruồi này
- rõ ràng không nhận ra dấu hiệu đó.
- 67
- 00:06:19,800 --> 00:06:23,820
- Con nhện trói con mồi bắt được
- nhằm ngăn nó không tẩu thoát
- 68
- 00:06:23,820 --> 00:06:28,408
- không phải bằng tơ nhện
- mà bằng một dạng tơ không dãn khác.
- 69
- 00:06:29,266 --> 00:06:32,871
- sau đó dùng nọc độc làm tê liệt con mồi.
- 70
- 00:06:36,570 --> 00:06:41,919
- để ăn sau đó.
- 71
- 00:06:43,061 --> 00:06:46,585
- Rất nhanh, một con mồi tiềm năng khác
- sa vào mạng nhện.
- 72
- 00:06:48,266 --> 00:06:52,169
- Một con nhện nhảy (portia spider)
- 73
- 00:07:04,930 --> 00:07:07,168
- Nhưng trước khi bị nhện argiope tấn công,
- 74
- 00:07:07,462 --> 00:07:10,084
- nhện nhảy rút lui tới rìa mạng nhện.
- 75
- 00:07:19,199 --> 00:07:22,263
- Rồi thực hiện một điều rất kỳ quặc.
- 76
- 00:07:31,330 --> 00:07:35,099
- Nó gẩy những sợi tơ căng
- được lựa chọn rất cẩn thận.
- 77
- 00:07:37,660 --> 00:07:44,680
- Nó tạo những rung động nhịp nhàng
- nhằm trấn an nhện argiope.
- 78
- 00:07:59,160 --> 00:08:04,947
- Thay vì tấn công nhện nhảy,
- nhện argiope trở lại tâm mạng nhện.
- 79
- 00:08:06,348 --> 00:08:07,370
- Và đó chính là nơi nhện nhảy muốn
- 80
- 00:08:11,000 --> 00:08:13,966
- vì nhện nhảy săn các loài nhện khác
- 81
- 00:08:14,170 --> 00:08:16,870
- và đặt nhện argiope
- trong tầm ngắm của nó.
- 82
- 00:08:25,220 --> 00:08:29,057
- Nó di chuyển khỏi mạng nhện
- để có thể đánh giá tình hình.
- 83
- 00:08:32,430 --> 00:08:36,190
- Trong nhiều giờ, nó di chuyển
- quanh các nhánh cây.
- 84
- 00:08:36,190 --> 00:08:39,470
- tìm kiếm vị trí tốt nhất
- phát động một đòn tấn công.
- 85
- 00:08:46,020 --> 00:08:51,564
- Nó tạo những cử động như robot
- nhằm đánh lừa nhện argiope.
- 86
- 00:08:54,280 --> 00:08:58,994
- như một cành cây lắc lư trong gió.
- 87
- 00:09:00,129 --> 00:09:03,982
- khiến nó có thêm thời gian theo dõi.
- 88
- 00:09:10,090 --> 00:09:12,870
- Nhện nhảy có thị lực siêu việt,
- 89
- 00:09:13,087 --> 00:09:16,567
- nó có thể tính toán góc, khoảng cách
- với độ chính xác cao.
- 90
- 00:09:31,540 --> 00:09:33,943
- Nó đang lên kế hoạch vồ nhện argiope.
- 91
- 00:09:35,800 --> 00:09:37,986
- Nó đang ở vị trí tấn công hoàn hảo.
- 92
- 00:09:49,360 --> 00:09:52,162
- Nọc độc giết nhện argiope ngay lập tức.
- 93
- 00:09:59,360 --> 00:10:01,930
- Như hầu hết các loài nhện
- nó không thể ăn thức ăn rắn,
- 94
- 00:10:01,930 --> 00:10:05,541
- nên nó bơm dịch tiêu hóa vào con mồi,
- 95
- 00:10:05,552 --> 00:10:08,232
- và sau đó hút kiệt xác con mồi.
- 96
- 00:10:22,130 --> 00:10:25,080
- Loài săn mồi như nhện nhảy
- liên tục phát triển
- 97
- 00:10:25,080 --> 00:10:29,930
- những cách thức săn mồi mới.
- 98
- 00:10:29,930 --> 00:10:38,330
- Và dĩ nhiên con mồi của chúng không ngừng
- phát triển những cách phòng thủ mới.
- 99
- 00:10:38,330 --> 00:10:44,450
- Và một loài nhện thậm chí còn học được cách
- tung mạng nhện đàn hồi như một cái chài.
- 100
- 00:10:54,139 --> 00:10:58,515
- Hành tinh chúng ta là nơi cư ngụ
- của hơn một triệu động vật chân đốt.
- 101
- 00:11:04,200 --> 00:11:08,618
- Ngày nay chúng đông gấp 4 lần
- các loài động vật khác.
- 102
- 00:11:09,224 --> 00:11:12,369
- Một phần sự kỳ diệu của chúng -
- Là sự đa dạng
- 103
- 00:11:16,801 --> 00:11:19,649
- và sự đa dạng này
- thể thiện rõ qua những kẻ săn mồi
- 104
- 00:11:19,660 --> 00:11:22,930
- Những động vật chân đốt săn lùng
- động vật chân đốt khác.
- 105
- 00:11:25,649 --> 00:11:28,970
- Thành công nhất trong số đó là lớp nhện.
- 106
- 00:11:31,370 --> 00:11:34,185
- Phần lớn nhện bắt mồi nhờ mạng nhện.
- 107
- 00:11:35,660 --> 00:11:40,413
- Nạn nhân khi vướng vào bẫy tơ nhện
- khiến mạng nhện rung động
- 108
- 00:11:40,570 --> 00:11:43,130
- báo cho con nhện này biết
- có một bữa ăn chờ sẵn.
- 109
- 00:11:48,133 --> 00:11:50,899
- Có rất nhiều dạng mạng nhện khác nhau,
- 110
- 00:11:50,899 --> 00:11:55,430
- và những loài nhện khác nhau
- chọn nơi xây mạng nhện khác nhau.
- 111
- 00:11:57,037 --> 00:12:02,267
- Bên trong một khúc gỗ là nơi thích hợp
- săn bọ cánh cứng và cả những loài bò sát nhỏ.
- 112
- 00:12:09,660 --> 00:12:14,829
- Mạng nhện rắc rối này là nơi cư trú
- của một loài nhện đáng sợ nhất Úc.
- 113
- 00:12:14,829 --> 00:12:17,758
- Loài nhện lưng đỏ cực độc
- (red-back spider).
- 114
- 00:12:19,329 --> 00:12:23,410
- Dù trông như vậy,
- mạng nhện này khá phức tạp,
- 115
- 00:12:23,410 --> 00:12:25,303
- và được thiết kế rất kỹ.
- 116
- 00:12:26,525 --> 00:12:31,437
- Nó gồm những sợi tơ nhện dai nhất
- do loài nhện tạo ra.
- 117
- 00:12:32,050 --> 00:12:37,807
- Chắc tới mức có thể bắt và di chuyển
- con mồi lớn hơn nó rất nhiều.
- 118
- 00:12:57,579 --> 00:13:00,589
- Trước tiên nó cuốn loại tơ chắc chắn
- 119
- 00:13:00,589 --> 00:13:03,938
- quanh con bọ đang giãy giụa
- nhằm trói chặt con mồi.
- 120
- 00:13:13,510 --> 00:13:15,034
- Khi bọ cánh cứng đuối sức.
- 121
- 00:13:15,199 --> 00:13:17,853
- Nó cắn.
- 122
- 00:13:26,109 --> 00:13:29,573
- Nó kéo nạn nhận tới phần mạng nhện
- nơi nó ẩn náu.
- 123
- 00:13:33,120 --> 00:13:36,819
- Nó bắt đầu lần và gỡ các sợi tơ nhện.
- 124
- 00:13:47,529 --> 00:13:51,290
- Những sợi tơ này đang căng lên,
- dãn ra do sức nặng
- 125
- 00:13:51,354 --> 00:13:55,809
- giúp con nhện giữ những tải trọng
- khổng lồ trên mạng nhện.
- 126
- 00:13:57,344 --> 00:14:01,038
- Một con đực nhỏ giám sát
- trong khi nó tha con mồi vừa bắt.
- 127
- 00:14:09,270 --> 00:14:12,430
- Tơ nhện là một thứ co dãn vã đàn hồi
- 128
- 00:14:12,430 --> 00:14:19,430
- nhưng khó chụp hơn là dăng.
- 129
- 00:14:27,556 --> 00:14:31,680
- Khi ngày chuyển sang đêm
- cả khu rừng chìm trong bóng tối.
- 130
- 00:14:31,680 --> 00:14:33,817
- Những kẻ săn mồi về đêm
- xuất hiện để kiếm mồi.
- 131
- 00:14:34,379 --> 00:14:38,949
- Một trong số đó là nhện deinopidae -
- nhện mặt quỷ (ogre-faced spider).
- 132
- 00:14:39,738 --> 00:14:41,907
- Nó có mặt ở khắp vùng nhiệt đới.
- 133
- 00:14:41,998 --> 00:14:45,411
- Nó dùng tơ nhện theo cách hoàn toàn khác.
- 134
- 00:14:50,189 --> 00:14:53,009
- Nó biến tơ nhện thành một tay lưới.
- 135
- 00:14:59,343 --> 00:15:03,168
- Cơ thể dạng que khiến nó khó phát hiện
- giữa các nhánh cây.
- 136
- 00:15:13,572 --> 00:15:18,890
- Cặp mặt chính rất lớn của nó
- tinh hơn chúng ta gấp 2000 lần.
- 137
- 00:15:18,890 --> 00:15:25,279
- Để duy trì tầm nhìn như vậy,
- nó tạo lại võng mạc sau đáy mắt mỗi ngày.
- 138
- 00:15:26,738 --> 00:15:30,590
- chúng giúp nó săn mồi
- trong bóng tối gần như hoàn toàn.
- 139
- 00:15:32,060 --> 00:15:36,481
- Nó treo một dải tơ nhện cách nền rừng vài cm.
- 140
- 00:15:45,675 --> 00:15:47,513
- Nó tấn công.
- 141
- 00:15:49,570 --> 00:15:52,312
- Nó tung mạng nhện lên con mồi.
- 142
- 00:15:54,953 --> 00:15:58,539
- sau đó cuốn con mồi bằng tơ nhện
- nhằm trói chặt nó.
- 143
- 00:16:06,399 --> 00:16:11,236
- Cuối cùng nó bắt đầu
- chậm rãi tận hưởng bữa ăn.
- 144
- 00:16:15,114 --> 00:16:18,214
- Với con mồi của nó,
- ít nhất cái chết đến rất nhanh.
- 145
- 00:16:20,030 --> 00:16:23,688
- Nọc độc tác động nhanh của của nó
- giết con mồi gần như ngay lập tức.
- 146
- 00:16:24,466 --> 00:16:32,520
- Nhưng nọc độc có thể dùng theo cách khác
- và một số nạn nhân không được may mắn như vậy
- 147
- 00:16:34,560 --> 00:16:38,564
- Nọc độc có thể dùng để tự vệ và tấn công.
- 148
- 00:16:39,089 --> 00:16:42,041
- Một số động vật chân đốt dùng nó
- theo cách tinh tế hơn.
- 149
- 00:16:42,420 --> 00:16:45,149
- không nhằm giết chết
- mà chỉ kiểm soát con mồi.
- 150
- 00:16:48,801 --> 00:16:51,490
- Trong vùng rừng Nam Phi và Nam Á.
- 151
- 00:16:51,490 --> 00:16:55,748
- có một sinh vật dùng nọc độc
- theo cách rất đặc biệt.
- 152
- 00:16:59,607 --> 00:17:02,815
- Đây là con tò vò
- (jeweled cockroach wasp).
- 153
- 00:17:02,883 --> 00:17:06,649
- Cơ thể óng ánh của nó nổi bật dưới nền rừng
- 154
- 00:17:06,919 --> 00:17:10,102
- Mục đích của màu sắc rực rỡ
- vẫn chưa rõ ràng.
- 155
- 00:17:14,282 --> 00:17:19,034
- Dĩ nhiên mọi con bọ nhận ra nó
- đều tìm cách tránh xa.
- 156
- 00:17:22,921 --> 00:17:26,389
- Nó săn mồi không phải cho chính nó.
- 157
- 00:17:29,869 --> 00:17:33,513
- Con gián này là chính là thứ
- nó đang tìm kiếm.
- 158
- 00:17:35,048 --> 00:17:37,911
- Con gián lớn và khỏe hơn nó rất nhiều.
- 159
- 00:17:39,684 --> 00:17:41,628
- Dù vậy nó vẫn tấn công.
- 160
- 00:17:47,466 --> 00:17:50,498
- Nó không giết chết
- mà muốn con mồi còn sống.
- 161
- 00:18:05,529 --> 00:18:10,550
- Trước tiên nó tiêm loại nọc độc
- khiến con mồi tê liệt chân trước
- 162
- 00:18:13,020 --> 00:18:15,688
- Nhằm ngăn chặn con mồi kháng cự.
- 163
- 00:18:18,713 --> 00:18:22,838
- Giờ nó tiêm loại nọc độc thứ hai
- trực tiếp vào não con mồi.
- 164
- 00:18:26,498 --> 00:18:30,706
- Điều kinh ngạc là loại nọc độc này
- lập tức khiến con gián tê liệt.
- 165
- 00:18:36,921 --> 00:18:39,281
- Con gián đã hoàn toàn mất kiểm soát.
- 166
- 00:18:46,360 --> 00:18:49,431
- Nó tha nạn nhân xuống một cái hang ngầm.
- 167
- 00:18:52,509 --> 00:18:56,489
- Tại đó nó đẻ trứng trực tiếp lên mình gián.
- 168
- 00:19:02,090 --> 00:19:04,760
- Nó bịt lối vào hang bằng lá rụng.
- 169
- 00:19:04,760 --> 00:19:08,888
- nhằm ngăn chặn những kẻ săn mồi khác
- tìm kiếm con gián hay ấu trùng của nó.
- 170
- 00:19:18,784 --> 00:19:23,219
- Ấu trùng mất năm ngày
- để hút hết dịch cơ thể gián.
- 171
- 00:19:23,219 --> 00:19:27,439
- Sau đó nó khoét vào bên trong
- và bắt đầu ăn con gián.
- 172
- 00:19:33,037 --> 00:19:36,051
- Nó ăn những bộ phận thứ yếu trước tiên,
- 173
- 00:19:36,434 --> 00:19:40,674
- và chừa lại hệ thần kinh và sinh sản
- để ăn sau cùng.
- 174
- 00:19:44,000 --> 00:19:47,180
- Quá trình này mất 10 ngày hoặc hơn.
- 175
- 00:19:48,936 --> 00:19:53,890
- Suốt thời gian đó, con gián vẫn còn sống
- và hầu như không cử động.
- 176
- 00:19:57,291 --> 00:19:59,390
- Trong quãng thời gian vài tuần,
- 177
- 00:19:59,395 --> 00:20:01,591
- ấu trùng tiếp tục phát triển lớn dần.
- 178
- 00:20:01,930 --> 00:20:06,589
- Cho đến khi những gì còn lại của con gián
- chỉ là một xác chết trống rỗng.
- 179
- 00:20:09,022 --> 00:20:13,255
- và từ đó xuất hiện
- một con tò vò trưởng thành.
- 180
- 00:20:15,349 --> 00:20:18,916
- Rẵn sàng lặp lại chu trình rùng rợn của chính nó.
- 181
- 00:20:26,695 --> 00:20:28,941
- Chúng ta đã chứng kiến một số
- phương thức săn mồi chết chóc
- 182
- 00:20:29,000 --> 00:20:32,519
- khi động vật chân đốt ăn thịt lẫn nhau.
- 183
- 00:20:33,401 --> 00:20:37,139
- Cách chúng săn mồi,
- định hình cơ thể trong đời sống của chúng.
- 184
- 00:20:56,226 --> 00:21:00,340
- Đấu tranh sinh tồn giữa động vật chân đốt
- thường rất khốc liệt.
- 185
- 00:21:00,340 --> 00:21:02,865
- Nhưng đó là một chìa khóa
- dẫn tới thành công.
- 186
- 00:21:02,905 --> 00:21:06,890
- Những kẻ mạnh nhất tồn tại
- để tạo nên những thế hệ tiếp theo.
- 187
- 00:21:08,719 --> 00:21:12,842
- Trong phần sau, chúng ta sẽ xem xét
- mức độ khao khát giao phối.
- 188
- 00:21:13,129 --> 00:21:17,059
- đã định hình sự đa dạng động vật chân đốt.
- 189
- 00:21:20,890 --> 00:21:23,766
- Chứng kiến vì sao tán tỉnh không phải
- luôn như vẻ ngoài của nó.
- 190
- 00:21:26,550 --> 00:21:30,100
- một số con đực tặng quà con cái
- để được giao phối.
- 191
- 00:21:31,420 --> 00:21:33,085
- và những con đực khác
- phải dùng mưu mẹo với chúng.
- 192
- 00:21:35,049 --> 00:21:38,235
- Và chúng ta sẽ chứng kiến thế hệ kế tiếp
- của những quái vật thu nhỏ...
- 193
- 00:21:38,314 --> 00:21:44,131
- chập chững những bước đầu tiên
- trong thế giới nhỏ bé và đầy nguy hiểm này.
- 194
- 00:21:51,049 --> 00:22:05,049
- Nghe & dịch: Hoàng Hà (Anabas).
Advertisement
Add Comment
Please, Sign In to add comment
Advertisement